五字要言
Tương truyền do Dương Lộ Thiền truyền lại.
Phần 1 – Tri kỉ
Dịch ý: Mr. Nguyễn Hoàng Quân
Lí luận của quyền cực tinh tế,chớ nên coi là trò đùa. Người muốn học quyền thuật,trước tiên cần luyện tập cơ bản công. Trong quyền, người giỏi cơ bản công thì có thể làm thầy. Trước tiên cần cầnên cứu lý tính, sau đó là chiến đấu. Không học tập cứng nhắc, động tác cần có lý. Không học chiêu pháp hay thủ pháp cứng nhắc. Ví như làm thầy thuốc, hết sức học thuộc bài thuốc, bào chế xong thuốc, chờ bệnh nhân có bệnh hợp với thuốc của ta thì có chút công hiệu. Kết quả ngược với nguyên lý thì thương bệnh cũng không lạ. Chớ học phách đả công để tránh mất bản năng. Da thịt chịu khổ, khí huyết ngưng trệ, có hại cho vệ sinh, lại trở ngại cho quyền ý. Lực khẩn tinh thần sẽ cứng nhắc (tử),làm sao có thể trị người. Nếu không tin, xin tự thử.
Nên biết lí trong quyền bắt đầu từ trạm thung, ý trong vũ trụ,thiên địa nhân thành nhất thể. Vận động như trừu ti,khai cung tức thí lực; Tứ chi như cung căng chống,vận động nhuyễn mạn tùng. Co duỗi và khai hợp, thân khởi như trong mây. Hô hấp tế tĩnh trường,thư sướng đều như ý. Hình tượng tự điên cuồng,như say, như ngai si. Xà hình tháng nê bộ,nhu cầu ma sát lực. Hai tay như mò trong bùn, trong nước đường. Nội ngoại cần tùng tĩnh,liễm thần nghe mưa nhỏ. Miên man như say,du dương như chơi trong nước. Trầm mặc hướng thiên không,hư linh cần định ý. Như lò luyện đan lớn, có thể nấu chạy mọi vật. Thần cơ do nội biến,điều tức hô hấp khí. Thủ tĩnh như xử nữ,động nhanh tựa sấm chớp. Lực tùng ý cần chặt khẩn,vốn là hàm dưỡng khí. Loa toàn cuộn vô hình,mao phát lực gia kích,cân cốt tù tức phóng,hồn ngạc nhất kinh thời. Điểm chống (được) tăng cường lực,toàn thân như lò xo, như bánh xe (cơ luân), xoay chuyển có kình lực. Eo thân tựa xà kinh,bộ hành (như) toàn phong khởi,tung hoành khởi sóng cuộn,như cá kình vùng vẫy. Đỉnh tâm lực không linh,toàn thân như tuyến đề, hai mắt thần quang liễm,thở mũi tai ngưng bế. Bụng dưới cần thường viên,ngực sườn cần hàm súc, đầu ngòn tay lực như điện,xương khớp như phong lăng khởi, hoạt bát như khỉ, bước bộ như mèo. Mọi cử động toàn thân đều tiêu tức (thông linh). Nhất xúc tức bạo phát,uy lực vô biên tế. Người học chớ hiếu kì,cần dụng lực tự nhiên. Lương tri và lương năng học từ thực tiễn. Động tĩnh nhậm tự nhiên,không được dụng chuyết lực. Trở về trẻ thơ tầm thiên chân,thân nhu như trẻ tắn. Không quên không cố gắn, thăng đường tiệm nhập thất。
论技说应敌, 不费吹灰力。
Luận về kĩ pháp ứng địch,không cần thổi phồng.
拳术之动作, 手足板眼齐,
Động tác quyền thuật,thủ túc cần nhịp nhàng,
首要力均整, 内外要合一。
Trước tiên cần lực quân chỉnh,nội ngoại cần hợp nhất。
屈伸随意往, 枢纽不偏倚。
Cong duỗi tùy ý đi,mấu chốt là không thiên lệch
动静分虚实, 阴阳水火济,
Động tĩnh phân hư thực,âm dương thủy hỏa tể,
精神宜内敛, 练神得还虚。
Tinh thần cần nội liễm,luyện thần đắc hoàn hư。
头打脚随走, 站他中央地,
Đầu đả cước tùy chân bước,chiếm trung tâm của đối phương,
任有万能手, 总也难逃避。
Dù có vạn năng thủ,cũng khó chạy thoát.
路线踏中心, 松紧不滑滞,
Lộ tuyến đạp trung tâm,tùng khẩn bất hoạt trệ,
旋转要稳准, 钩错互相宜。
Toàn chuyển cần ổn chuẩn,câu thác cần tương hỗ.
力纯智和愚, 审慎对方力,
Lực thuần trí hòa ngu,thận trọng thẩm lực của đối phương,
随屈忽就伸, 相互虚实移。
Tùy cong hốt nhiên duỗi,hư thực tương hỗ biến.
运动如弓满, 着敌似电急,
Vận động như cung mãn,ứng địch cấp như điện,
鹰胆虎威视, 足腕似倪泥。
Ưng đảm hổ uy thị,túc oản tự nghê nê。
鹘落似龙潜, 浑身尽争力,
Cốt lạc tự long tiềm,hồn thân tận tranh lực,
面善心要狠, 胆大更须细。
Diện thiện tâm cần ngoan,đảm đại canh tu tế。
缠劈攒裹横, 扭拧弹簧力,
Triền phách toàn khoả hoành,nữu ninh đàn hoàng lực,
接触揣时机, 叱姹如雷似。
Tiếp xúc súy thời cơ,sất xá như lôi tự。
变化影无形, 周旋意无意,
Biến hóa ảnh vô hình,chu toàn ý vô ý,
披从侧方入, 闪展全无空。
Phi tùng trắc phương nhập,thiểm triển toàn vô không。
担化对方力, 搓磨试其功,
Đảm hóa đối phương lực,tha ma thí kì công,
歉含力蓄使, 黏粘不离宗。
Khiểm hàm lực súc sử,niêm niêm bất ly tông。
随进随退走, 拘意莫放松,
Tùy tiến tùy thối tẩu,câu ý mạc phóng tùng,
拿闭敌血脉, 扳挽顺势封。
Nã bế địch huyết mạch,ban vãn thuận thế phong。
软非用拙力, 掤臂要圆撑,
Nhuyễn phi dụng chuyết lực,? tý cần viên xanh,
搂进圆活力, 摧坚戳敌锋。
Lâu tiến viên hoạt lực,tồi kiên trạc địch phong。
掩护敌猛入, 撮点致命攻,
Yểm hộ địch mãnh nhập,toát điểm trí mệnh công,
坠走牵挽势, 继续勿失空。
Trụy tẩu khiên vãn thế,kế tục vật thất không。
挤他虚实现, 摊开即成功,
Tễ tha hư thực hiện,than khai tức thành công,
顺势闪拿欺, 展软柔化吸。
Thuận thế thiểm nã khi,triển nhuyễn nhu hóa hấp。
撤退近托推, 手脚一齐发,
Triệt thối cận thác thôi,thủ cước nhất tề phát,
伸手看形容, 身法要偏行。
Thân thủ khán hình dung,thân pháp cần thiên hành。
见手分左右, 避手吸进身,
Kiến thủ phân tả hữu,tị thủ hấp tiến thân,
上下用反劲, 手脚要同心。
Thượng hạ dụng phản kình,thủ cước cần đồng tâm。
劲到吸闪空, 撞崩化欺冲,
Kình đáo hấp thiểm không,chàng băng hóa khi trùng,
手到随身变, 用时间如电。
Thủ đáo tùy thân biến,dụng thời gian như điện。
黏手软绵随, 气在眼前追。
Niêm thủ nhuyễn miên tùy,khí tại nhãn tiền truy。
来时机伶进, 拳打要进身。
Lai thời cơ linh tiến,quyền đả cần tiến thân。
见势顺他劲, 变步拧腰身,
Kiến thế thuận tha kình,biến bộ ninh yêu thân,
手眼身法步, 欺到方为真。
Thủ nhãn thân pháp bộ,khi đáo phương vi chân。
掳手随身靠, 捆时反劲欺,
Lỗ thủ tùy thân kháo,khổn thời phản kình khi,
进步耳如风, 沉气在腹中。
Tiến bộ nhĩ như phong,trầm khí tại phúc trung。
若见长手法, 指掳闪进崩,
Nhược kiến trường thủ pháp,chỉ lỗ thiểm tiến băng,
若见短手法, 长劲沉气中。
Nhược kiến đoản thủ pháp,trưởng kình trầm khí trung。
若见乱手法, 偏砸顺身攻,
Nhược kiến loạn thủ pháp,thiên táp thuận thân công,
动手先看肩, 指手在胸前。
Động thủ tiên khán kiên,chỉ thủ tại hung tiền。
肩偏手必到, 身仰脚必发,
Kiên thiên thủ tất đáo,thân ngưỡng cước tất phát,
伸手步先行, 见劲顺手中。
Thân thủ bộ tiên hành,kiến kình thuận thủ trung。
若见力过猛, 撒化闪进空,
Nhược kiến lực quá mãnh,tát hóa thiểm tiến không,
进步捋崩挤, 掳发顺劲倚。
Tiến bộ loát băng tễ,lỗ phát thuận kình ỷ。
手眼身法步, 随时变体形,
Thủ nhãn thân pháp bộ,tùy thời biến thể hình,
出手要平身, 开门手为真。
Xuất thủ cần bình thân,khai môn thủ vi chân。
若见高手法, 撞倚先拔根,
Nhược kiến cao thủ pháp,chàng ỷ tiên bạt căn,
掤架打中线, 掳推撞进身。
? giá đả trúng tuyến,lỗ thôi chàng tiến thân。
若见冲天手, 变掌掳崩穿,
Nhược kiến xung thiên thủ,biến chưởng lỗ băng xuyên,
若见矮手法, 抽腰走上身。
Nhược kiến ải thủ pháp,trừu yêu tẩu thượng thân。
法本耳目思, 掌本面目排,
Pháp bổn nhĩ mục tư,chưởng bổn diện mục bài,
手到撒化变, 欺步看路线。
Thủ đáo tát hóa biến,khi bộ khán lộ tuyến。
撞进里外手, 反拿随身转,
Chàng tiến lí ngoại thủ,phản nã tùy thân chuyển,
拐掳指闪欺, 见手反拿腕。
Quải lỗ chỉ thiểm khi,kiến thủ phản nã oản。
欺步崩撞势, 动手气下转,
Khi bộ băng chàng thế,động thủ khí hạ chuyển,
进身本气根, 拿破随手变。
Tiến thân bổn khí căn,nã phá tùy thủ biến。
听问黏沾连, 进步柔化推,
Thính vấn niêm triêm liên,tiến bộ nhu hóa thôi,
上下要相随, 内外要合一。
Thượng hạ cần tương tùy,nội ngoại cần hợp nhất。
试声山谷应, 神气要贯足,
Thí thanh sơn cốc ứng,thần khí cần quán túc,
恭慎意且合, 五字要言记。
Cung thận ý thả hiệp,ngũ tự cần ngôn kí。
见性明理后, 反向身外去,
Kiến tính minh lý hậu,phản hướng thân ngoại khứ,
莫教死方滞, 莫教招法拘。
Mạc giáo tử phương trệ,mạc giáo chiêu pháp câu。
句句是要言, 莫当是儿戏,
Cú cú thị cần ngôn,mạc đương thị nhi hí,
愿我同道者, 切记要切记。
Nguyện ngã đồng đạo giả,thiết kỉ cần thiết kí。 李派太极拳也源自杨式(杨禄禅传王兰亭,王兰亭传李瑞东,李瑞东又吸收江南派、陕西派太极功,创李式太极),《五字要言》是由杨禄禅所传,还是李派传人 从其它渠道所得?其作者是谁?为何杨班侯只传了其中的二十句?这个问题,都已难于断定了。然而《五字要言》作为《五字经诀》的另一印证资料, 并作为一篇 具有较高价值的太极拳文献,是毫无疑义的。