Tác giả: Vũ Vũ Tương
Biên dịch: Mr. Nguyễn Hoàng Quân
Link: https://www.youtube.com/watch?v=ooiBO7pWRvY
Hàm hung, bạt bối;
Đề đỉnh, điếu đang;
Khỏa đang, hộ truân;
Tùng kiên, trầm trửu.
Giải thích thân pháp của Vũ thức Thái cực quyền:
Vũ thức Thái cực quyền chú trọng thân pháp mà không chú trọng vào chiêu pháp, chú trọng vào khí thế, không chú trọng vào hình thế. Vũ thức Thái cực quyền thân pháp bát yếu gồm: hàm hung, bạt bối, đề đỉnh, điếu đang, khỏa đang, hộ truân, tùng kiên, trầm trửu.
Hàm hung bạt bối:
- hàm hung là hai vai hơi hướng tiền nội khấu, xương lồng ngực tùng khai nội hàm, khiến ngũ tạng lục phủ được tùng thuận, cơ lồng ngực phóng tùng; có hàm hung tự nhiên có bạt bối;
- bạt bối là cơ nhục của lưng và cột sống phóng tùng, thụ trực, cơ nhục thuận, xương bả vai xanh khởi tùng trầm tiền hợp. Hàm hung không phải là gù lưng hoặc cúi đầu cong eo.
Hậu bối là dương, tiền hung là âm, nên có người nói “Dương khẩn âm tùng” .
Đề đỉnh điếu đang:
- đề đỉnh là cằm dưới hơi thu, cổ chính trực, bách hội huyệt tự nhiên thượng đỉnh, lúc này tinh thần chuyên chú, hai mắt có thần, hai bên cổ khí huyết sướng thông, có ý hư lĩnh đỉnh kình;
- điếu đang là xương cùng nội câu, nâng hội âm huyệt, thu đồn đề giang, lúc này mệnh môn huyệt tự nhiên hướng hậu đột xuất, cột sống eo thụ trực, hình thành toàn bộ cột sống thượng hạ đối lạp, tùng khai các khe xương cột sống, có hiệu quả trị liệu đối với bệnh cột sống cổ, thoát vị đệm cột sống.
Khỏa đang hộ truân:
- khỏa đang là dụng ý nội khấu cơ nhục phía trong đùi, háng sâu hơn, cũng là quá trình trọng yếu hai đùi chuyển chiết phân thanh hư thực, khiến nội kình không lỏng lẻo, thân pháp không tán, thượng bàn và hạ bàn của toàn thân hàm tiếp tốt hơn.
(Có 02 cách giải thích “hộ truân”. Ngoài ra còn 01 cách giải thích là thu mông – có lẽ do đồng hoặc cận âm – người dịch)
- Hộ truân (cách giải thích 1) là hai cánh tay lấy xương cánh tay làm chủ, bảo hộ hai bên sườn và ngực, hai cánh tay ngoại xanh nội hợp, trung gian viên hoạt, cố thể chống đỡ 8 mặt tốt hơn (bát diện chi xanh). Chữ “truân” này hàm ý là vị trí của dạ dày với bụng trên và sườn mềm.
- Hộ truân (cách giải thích 2): Hai sườn nội hợp, buông lỏng vị trí của dại dày.
Tùng kiên trầm trửu:
- tùng kiên (lỏng vai) là cơ chéo trên và cơ tam giác của vai đối lạp, khiến khe xương đầu vai mở ra;
- trầm trửu là hai đầu chỏ hướng hạ tùng trầm, còn có ý ngoại xanh nội hợp; tùng kiên và trầm trửu là tương đối ứng, có tùng kiên thì có trầm trửu và ngược lại.
Tùng kiên trầm trửu khiến cho kình, ý, khí huyết từ lưng dễ quán xuyến tới bàn tay và ngón tay.